QUY TRÌNH THI CÔNG CỌC ÉP BTCT Part 1
KỸ THUẬT
THI CÔNG CỌC ÉP BÊ TÔNG CỐT THÉP:
Kĩ thuật thi công cọc
ép bê tông cốt thép gồm các bước như sau:
1.
Lựa chọn phương pháp ép cọc
2. Chuẩn bị mặt bằng thi công
3.
Xác định vị trí ép cọc
4. Các yêu cầu kỹ thuật đối với đoạn cọc
ép
5.
Các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị ép cọc
6.
Tính toán chọn máy ép cọc và cẩu phục
vụ
7. Xác định thời gian thi công và số
công nhân phục vụ ép cọc
8.
Tiến hành ép cọc
…………….
1.
Lựa chọn phương pháp ép cọc:
Việc lựa chọn
phương pháp thi công cọc ép phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Địa chất công
trình, vị trí công trình, chiều dài cọc, máy móc thiết bị. Việc thi công ép cọc
có thể tiến hành theo nhiều phương pháp, sau đây là hai phương pháp thi công
phổ biến:
a.
Phương pháp thứ nhất:
Tiến hành đào hố móng đến cao trình đỉnh
cọc, sau đó đưa máy móc thiết bị ép đến và tiến hành ép cọc đến độ sâu thiết
kế:
+ Ưu điểm:
-
Đào hố móng thuận
lợi, không bi cản trở bởi các đầu cọc.
-
Không phải ép âm.
+ Nhược điểm:
-
Những nơi có mực
nước ngầm cao thì việc đào hố móng trước rồi mới thi công ép cọc rất khó thực
hiện.
-
Khi thi công phụ
thuộc nhiều vào thời tiết, dặc biệt là trời mưa, vì vậy cần có biện pháp bơm
hút nước ra khỏi hố móng.
-
Viêc di chuyển
máy móc thiết bị thi công gặp nhiều khó khăn.
-
Với mặt bằng
không rộng rãi, xây trong thành phố, xung quanh có nhiều công trình thì việc
thi công công trình theo phương án này sẽ gặp nhiều khó khăn, đôi khi không thể
thực hiện được.
b.
Phương pháp thứ hai:
Tiến hành san phẳng mặt bằng để tiện di
chuyển thiết bị ép và vận chuyển cọc, sau đó tiến hành ép cọc theo yêu cầu cần
thiết bị. Như vậy để đạt được cao trình đỉnh cọc cần phải ép âm. Cần phải chuẩn
bị các đoạn cọc dẫn bằng thép hoặc bằng bê tông cốt thép để cọc ép được tới
chiều sâu thiết kế. Sau khi ép cọc xong ta sẽ tiến hành đào đất để thi công phần
đài, hệ giằng đài cọc.
* Ưu điểm:
- Việc di
chuyển thiết bị ép cọc và vận chuyển cọc có nhiều thuận lợi kể cả khi gặp trời
mưa.
- Không bị
phụ thuộc vào mực nước ngầm.
- Tốc độ thi
công nhanh.
* Nhược điểm:
- Phải dựng
thêm các đoạn cọc dẫn để ép âm.( phải chế tạo thêm số mét dài cọc BTCT làm cọc
dẫn, thi công xong sẽ đập đi gây tốn kém, hiệu quả kinh tế không cao.)
- Công tác
đào đất hố móng khó khăn, phải đào thủ công nhiều, khó cơ giới hoá.
Þ Kết luận: Căn cứ vào ưu điểm, nhược điểm của 2 phương
án trên, căn cứ vào mặt bằng công trình, phương án đào đất đến cốt đầu cọc, ta
chọn phương án 2 để thi công ép cọc. Với p.án này vận dụng vào các điều kiện
của công trình ta tận dụng, phối hợp được các ưu, nhược điểm của 2 phương pháp
trên.
2. Chuẩn bị mặt bằng thi công
+ Cọc được sản xuất tại công trường
+ Khu xếp cọc phải phải đặt ngoài khu vực ép
cọc, đường đi vận chuyển cọc phải bằng phẳng không gồ ghề lồi lõm.
+ Cọc phải vạch sẵn đường tâm để thuận tiện
cho việc sử dụng máy kinh vĩ căn chỉnh.
+ Cần loại bỏ những cọc không đủ chất lượng,
không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Trước khi đem cọc ép đại trà ta phải ép thử
nghiệm1-2% số lượng cọc sau đó mới cho sản xuất cọc 1 cách đại trà
+ Phải có đầy đủ các báo cáo khảo sát địa chất
công trình kết quả xuyên tĩnh.
3. Xác định vị trí ép cọc
Vị trí ép cọc được xác định đúng theo bản vẽ
thiết kế , phải đầy đủ khoảng cách, sự phân bố các cọc trong đài móng với điểm
giao nhau giữa các trục. Để cho việc định vị thuận lợi và chính xác ta cần phải
lấy 2 điểm làm mốc nằm ngoài để kiểm tra các trục có thể bị mất trong quá trình
thi công
Trên thực địa vị trí các cọc được đánh dấu
bằng các thanh thép dài từ 20,30cm có
buộc dây nilon màu
Từ các giao
điểm các đường tim cọc ta xác định tâm của móng từ đó ta xác định tâm các cọc
4. Các yêu cầu kỹ thuật đối với đoạn cọc
ép :
- Cốt thép
dọc của đoạn cọc phải hàn vào vành thép nối theo cả hai bên của thép dọc và
trên suốt chiều cao vành.
- Vành thép
nối phải phẳng, không được vênh, nếu vênh thì độ vênh của vành nối nhỏ hơn 1%.
- Bề mặt bê
tông đầu cọc phải phẳng
- Trục cọc
phải thẳng góc và đi qua tâm tiết diện cọc. Mặt phẳng bê tông đầu cọc và mặt
phẳng chứa các thép vành thép nối phải trùng nhau. Cho phép mặt phẳng bê tông
đầu cọc song song và nhô cao hơn mặt phẳng vành thép nối Ê 1 (mm).
- Chiều dày
của vành thép nối phải ³ 4 (mm).
- Trục của
đoạn cọc được nối trùng với phương nén.
- Bề mặt bê
tông ở hai đầu đoạn cọc phải tiếp xúc khít. Trường hợp tiếp xúc không khít thì
phải có biện pháp chèn chặt.
- Khi hàn
cọc phải sử dụng phương pháp “hàn leo” (hàn từ dưới lên) đối với các đường hàn
đứng.
- Kiểm tra
kích thước đường hàn so với thiết kế.
- Đường hàn
nối các đoạn cọc phải có trên cả bốn mặt của cọc. Trên mỗi mặt cọc, đường hàn
không nhỏ hơn 10 cm.
5. Các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị
ép cọc:
- Lực ép
danh định lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất Pép
max yêu cầu theo qui định của thiết kế.
- Lực nén
của kích phải đảm bảo tác dụng dọc trục cọc khi ép đỉnh, không gây lực ngang
khi ép.
- Chuyển
động của pittông kích phải đều và khống chế được tốc độ ép cọc.
- Đồng hồ đo
áp lực phải tương xứng với khoảng lực đo.
- Thiết bị
ép cọc phải đảm bảo điều kiện để vận hành theo đúng qui định về an toàn lao động
khi thi công .
- Giá trị đo
áp lực lớn nhất của đồng hồ không vượt quá hai lần áp lực đo khi ép cọc.
- Chỉ nên
huy động (0.8 á 0.9) khả năng tối đa của thiết bị.
- Trong quá
trình ép cọc phải làm chủ được tốc độ ép để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
6.
TÍNH TOÁN CHỌN MÁY ÉP CỌC VÀ CẨU PHỤC
VỤ.
6.1
Tính toán chọn máy ép cọc.
a. Các bộ phận của máy ép cọc:
Máy ép thuỷ lực dùng sức nén của 2 xi lanh
thuỷ lực để ép cọc xuống nền đất thông qua đối tải là nhiều khối đối trọng ghép
lại. Nó bao gồm 4 bộ phận chính:
- Dàn máy: gồm ống thả cọc gắn với
giá xi lanh.
- Bệ máy: gồm 2 dầm liên kết với nhau bằng suốt ngang (
liên kết lồng để điều chỉnh khoảng cách).
- Đối trọng.
- Trạm bơm thuỷ lực gồm có:
+ Động cơ điện
+ Bơm thuỷ lực
ngăn kéo.
+ Tuy ô thuỷ lực
và giác thuỷ lực.
b. Nguyên lý làm việc:
Dàn máy được lắp ráp với bệ máy bằng 2 chốt
như vậy có thể di chuyển ép một số cọc khi bệ máy cố định một chỗ, giảm được số
lần cẩu đối trọng. Ống thả cọc được 2 xi lanh nâng lên hạ xuống, năng lượng
thuỷ lực truyền đi từ trạm bơm qua xi lanh qua ống thả cọc và qua gối đầu cọc
truyền sang cọc cùng với đối trọng năng lượng sẽ biến thành lực dọc trục ép cọc
xuống đất.
c. Chọn loại máy ép cọc:
Chọn máy ép cọc để đưa cọc xuống độ sâu
thiết kế, cọc phải qua các tầng địa chất khác nhau. Cụ thể đối với điều kiện
địa chất công trình, cọc xuyên qua các lớp đất sau:
- Đất lấp có
chiều dày trung bình là : 1.4m.
- Sét dẻo
chảy có chiều dày trung bình là: 5,0m.
- Sét pha
dẻo cứng có chiều dày trung bình là: 8.6m.
- Cát mịn
chặt vừa: 4,6m
- Cát sạn
chặt chiều dày trung bình 2,3m
Cọc cắm vào lớp cát thô lẫn cuội sỏi 1,0m.
Từ đó ta thấy muốn cho cọc qua được những địa
tầng đó thì lực ép cọc phải đạt giá trị: Pe ³ K . Pc
Trong đó:
+ Pe - Lực ép cần thiết để cọc đi sâu vào đất nền
tới độ sâu thiết kế.
+ K - Hệ số K > 1 phụ thuộc vào loại đất và
tiết diện cọc.
+ Pc - Tổng sức kháng tức thời của nền đất.
Pc
gồm hai phần: Phần kháng mũi cọc (Pmũi) và ma sát thân cọc (Pms).
Như vậy để ép được cọc xuống chiều sâu thiết
kế cần phải có một lực thắng được lực ma sát mặt bên của cọc và phá vỡ cấu trúc
của lớp đất dưới mũi cọc. Để tạo ra lực ép đó ta có trọng lượng bản thân cọc và
lực ép bằng thuỷ lực. Lực ép cọc chủ yếu do kích thuỷ lực gây ra.
- Cọc có
tiết diện (35x35)cm chiều dài đoạn cọc
C1= 6,35m, đoạn C2,C3=6,5m
- Sức chịu
tải của cọc Pcọc=Pxuyen tĩnh CPT= 96,1.103
daN.
- Để đảm bảo
cho cọc được ép đến độ sâu thiết kế, lực
ép của máy phải thoả mãn điều kiện
Pep min 1,5Pcoc=1,5.96,1.103 =
144150 daN
- Vì chỉ sử
dụng 0.8 – 0.9 khả năng làm việc tối đa của máy ép cọc. Cho nên ta chọn máy ép
thuỷ lực có lực nén lớn nhất = 160000daN
- Bệ máy ép
cọc gồm 2 thanh thép hình chữ I loại lớn liên kết với dàn máy ứng với khoảng
cách 2 hàng cọc có thể tại 1 vị trí có thể ép 2 hàng cọc
mà không cần di chuyển bệ máy.Dàn máy có thể dịch chuyển nhờ chỗ lỗ bắt các bu
lông có thể ép 1 lúc nhiều cọc bằng cánh nối bu lông đẩy dàn máy sang vị trí ép
cọc khác bố trí trong cùng 1 hàng cọc.
Chọn máy ép có các thông số kỹ thuật sau:
+ Máy có hai
kích thủy lực với tổng lực nén lớn nhất của thiết bị do hai kích gây ra là: Pmax = 160.000daN (mỗi kích
80.000daN).
+Tiết diện cọc ép được đến 35cm.
+ Chiều dài đoạn cọc: 5 á 9m.
+ Động cơ điện 17,5KW.
+ Số vòng quay định mức của động cơ:
4450v/phút.
+ Đường kính xi lanh thuỷ lực:
280mm.
+ Áp lực định mức của bơm:
40000daN/m2.
+ Dung tích thùng dầu là: 300lít.
Mặt bằng khung giá ép móng M01
d. Tính
toán đối trọng
Số lượng đối
trọng ở mỗi bên máy ép phụ thuộc vào vị trí của cọc cần ép sao cho mặt phẳng
chứa hai khối đối trọng trùng với đường tâm của ống thả cọc.
Tổng trọng
lượng của đối trọng phải lớn hơn Pép = 160000 daN (không xét đến trọng lượng
của khung và giá máy tham gia làm đối trọng). Đối trọng được xếp đều ở hai bên
dầm đỡ của máy ép cọc. Trọng lượng mỗi bên là Q1, được tính toán dựa
vào điều kiện bất lợi nhất khi ép cọc biên trong 1 hàng cọc.
Theo điều kiện chống lật: Mgiữ ³ 1,15 Mlật
-
Kiểm
tra lật tại điểm A
-
Kiểm
tra lật tại điểm B
Chọn đối
trọng có kích thước là: 1m x 1m x 3m có trọng lượng 1.1x3.2,5 = 7,5 .103daN
Tổng số lượng đối trọng cho máy: đối trọng.
Chọn 21 đối trọng mỗi bên.
6.2 Số lượng cọc cần thiết cho công trình:
Khối lượng cọc cần ép:
- Móng M1
có 10 móng, số cọc trong mỗi móng 8 cọc : 10 ´ 8 = 80 cọc.
- Móng M2
có 9 móng, số cọc trong mỗi móng 9 cọc : 9 ´ 9 = 81 cọc.
- Móng M3
có 01 móng, số cọc trong mỗi móng 14 cọc: 14 cọc.
Tổng số cọc phải ép 175 cọc dài 19,65m gồm
175 đoạn cọc dài 6,35m và 350 đoạn cọc dài 6,5m.
- Căn cứ vào
trọng lượng cọc, trọng lượng khối đối trọng và độ cao cần thiết để chọn cẩu
phục vụ ép cọc.
6.3. Tính toán chọn loại cẩu phục vụ cho ép cọc:
Để chọn máy cẩu cọc vào giá, ta sử dụng cần trục tự hành.
Các thông số chọn cần trục
Ø Chiều cao móc cẩu yêu cầu: Hyc = Hgiá
+ hcọc + hat + hm+ h4
Trong đó:
+Hgiá:
chiều cao giá kích của máy ép.
Hgiá = Lcoc + Hhệ
+ 1 = 6,5 + 0,5 + 1 = 8 m
+hcọc: chiều dài của 1 đoạn cọc lớn nhất, hcọc
= 6,5 m
+hat :
khoảng cách an toàn hat = 0,5 m
+hm : chiều
dài của thiết bị móc cẩu hm = 1,5 m
+h4 : đoạn
puli, ròng rọc, móc cẩu đầu cần h4 = 1,5 m
→Hyc = 8+6,5+0,5+1,5+1,5=18 m
Ø Sức nâng yêu cầu
Trọng lượng của một đoạn cọc là: Gcọc =
1,1.0,35.0,35.6,5.2500 = 2189,7daN
Trọng lượng của một cục đối trọng: Gđối trọng =
1.1.3.2,5 = 7,5 .103daN
Vậy Qyc= 7,5 .103 daN
Ø Chiều dài tay cần yêu cầu:
+hc :
khoảng cách từ khớp quay của tay cần đến cao trình của cần trục đứng hc=
1,5 m
+Vì khi cẩu cọc không có chướng ngại vật nên ta lấy góc nâng
lớn nhất của tay cần
a=750.
Ø Bán kính hoạt động của cần trục:
R = r + Ly/c.cosa = 1,5+17,08.cos750 =
5,92m
Dựa vào các
thông số kĩ thuật trên ta chọn cần trục tự hành ôtô dẫn động thuỷ lực KX-7362
có các thông số sau:
+ Sức nâng Qmax/Qmin
= 31 / 12T
+ Tầm với Rmin/Rmax
= 6/ 20m
+ Chiều cao nâng :
Hmax = 21.4m, Hmin = 13.6m
+ Độ dài cần chính L: 24m
+ Vận tốc nâng hạ :
(5-0.5)m/phút
+ Vận tốc quay cần : 1v/phút
+ Trọng lượng máy :
70 tấn.
No Comment to " QUY TRÌNH THI CÔNG CỌC ÉP BTCT Part 1 "